TIN CHÍNH CỦA XÃ
Kính gửi : Quý hộ gia đình, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn huyện Đan Phượng
Chi cục Thuế huyện Đan Phượng xin gửi lời chào trân trọng và cảm ơn sự hợp tác của Người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế nói chung và nghĩa vụ thuế từ hoạt động cho thuê tài sản nói riêng.
Triển khai công tác quản lý thuế đối với hộ gia đình, cá nhân cho thuê tài sản theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành.
Để đảm bảo quyền, lợi ích cho người có tài sản cho thuê, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người thuê tài sản, Chi cục thuế huyện Đan Phượng kính gửi đến quý hộ gia đình, cá nhân (NNT) có hoạt động cho thuê tài sản (như cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, cửa hiệu, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi… ) một số nội dung lưu ý khi thực hiện đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế như sau:
1. Trách nhiệm của NNT
- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương thức điện tử theo quy định của pháp luật.
(Quy định tại Điều 17 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019)
2. Phạm vi, đối tượng
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:
- Cá nhân cho thuê tài sản, tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản, tổ chức thuê tài sản của cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi (không bao gồm dịch vụ lưu trú); cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
- Dịch vụ lưu trú (không tính vào hoạt động cho thuê tài sản) gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. (Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021)
3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản
3.1. Đăng ký thuế.
Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
(Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019).
Người nộp thuế thực hiện việc đăng ký thuế lần đầu theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc qua mạng thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT.
3.2. Kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản.
- Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
+ Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
+ Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
- Căn cứ tính thuế:
+ Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu (Tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 5%).
+ Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền thuê xác định theo hợp đồng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Xác định số thuế phải nộp:
+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
- Nộp hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản nộp về Cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động cho thuê tài sản.
Sau bước Đăng ký thuế, NNT được cấp tài khoản thuế điện tử để giao dịch với cơ quan thuế, NNT thực hiện nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản qua trang thông tin điện tử: https://thuedientu.gdt.gov.vn.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
+ Đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
3.3 Thời hạn nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
4. Lệ phí môn bài.
Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 của Bộ Tài chính, Lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản thực hiện như sau:
Doanh thu | Số tiền lệ phí môn bài | Tiểu mục |
Trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 đồng/năm | 2862 |
Trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm | 2863 |
Trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm | 2864 |
- Cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp hồ sơ khai LPMB, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ xác định mức LPMB phải nộp của năm sau và thông báo cho người nộp thuế. NNT nộp tiền lệ phí môn bài vào ngân sách Nhà nước theo Thông báo của cơ quan thuế.
- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân phát sinh doanh thu từ việc cho thuê tài sản trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; trường hợp phát sinh doanh thu từ việc cho thuê tài sản trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Thời hạn nộp lệ phí môn bài đối với cho thuê tài sản chậm nhất là trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
5. Xử lý vi phạm.
Trường hợp các cá nhân, hộ gia đình có phát sinh hoạt động cho thuê tài sản nhưng không thực hiện đăng ký thuế, không kê khai, tính nộp thuế cho thuê tài sản thì sẽ bị xử phạt, truy thu thuế, ấn định thuế, tính tiền chậm nộp theo Luật Quản lý thuế.
- Mức phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
STT | Thời gian quá hạn | Số tiền xử phạt | Mức phạt trung bình |
1 | Từ 1 ngày đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo |
|
2 | Từ 1 ngày đến 30 ngày | 2.000.000-5.000.000 | 3.500.000 |
3 | Từ 31 ngày đến 60 ngày | 5.000.000-8.000.000 | 6.500.000 |
4 | Từ 61 ngày đến 90 ngày | 8.000.000-15.000.000 | 11.500.000 |
5 | Trên 90 ngày | 15.000.000-25.000.000 | 20.000.000 |
- Mức tính tiền chậm nộp theo mức 0.03%/ngày (quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019).
Mọi thắc mắc xin liên hệ Chi cục Thuế huyện Đan Phượng:
- Đội Tuyên truyền - Trước bạ - Thu khác - SĐT: 024 33 885 160
- Đội Quản lý thuế liên xã số 1 - đ/c Nguyễn Tiến Thụ - SĐT: 0988 356 161
- Đội Quản lý thuế liên xã số 2 - đ/c Nguyễn Thanh Tùng - SĐT: 0912365385
Trân trọng cảm ơn Quý hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng